CÂU HỎI THƯỜNG GẶP (FAQ)
Đối với Chính Phủ Canada, đây được xem là một trong những phương pháp giúp cho chính phủ Canada có thể điều chỉnh được tỷ lệ thất nghiệp tại đây. Đồng thời chính phủ Canada có thể điều chỉnh các chính sách tuyển dụng và đào tạo nhằm cân bằng thị trường lao động.
Thị trường lao động ở Canada luôn có sự biến động. Đối với nhiều vị trí làm việc nếu như thế này không cho phép tuyển thì những tháng trước lại cho phép tuyển. Đây chính là một trong những công cụ mà người ta dùng để phản ánh chỉ số thị trường trong một khoảng thời gian nhất định.
Đây được xem là công cụ giúp cho chính phủ ở Canada đánh giá tình trạng thiếu hụt lao động ở một ngành nghề nào đó. Từ đó họ có thể cho ra quyết định là có nên cấp giấy phép Work Permit hay không.
LMIA được xem là một trong những công cụ tuyệt vời giúp cho chính phủ Canada có thể kiểm soát được nguồn lao động trái phép và tránh được tình trạng lao động bị lạm dụng. Đây là một trong những phương pháp giúp cho chính phủ có thể đảm bảo được quyền bình đẳng của tất cả các cư dân sống tại Canada bao gồm cả người nhập cư để làm việc.
Đây được xem là một trong những phương pháp mà chính phủ Canada có thể giải quyết được tình trạng thiếu hụt nguồn lao động trong nước. Giảm thiểu được thời gian cũng như tiền bạc trong việc đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Giúp cho môi trường làm việc tại Canada được quốc tế hóa, nhưng không làm tổn hại đến thị trường lao động trong nước cũng như không dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao.
Đối với Doanh Nghiệp
Là một trong những bước công nhận để doanh nghiệp tại Canada có thể thuê mướn người lao động tại nước ngoài. LMIA sẽ được cấp cho doanh nghiệp Nếu như doanh nghiệp đăng tin tuyển dụng trong một khoảng thời gian dài mà không tuyển được người thích hợp.
Giúp cho doanh nghiệp có thể giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao động trong môi trường làm việc của mình. Đồng thời, tìm kiếm được những người có năng lực có kỹ năng giúp hỗ trợ cho công việc kinh doanh ngày càng tốt hơn.
Đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản chi phí đào tạo lao động có tay nghề. Tiết kiệm được thời gian và công sức mà tận dụng được nguồn lao động có kỹ năng và chuyên môn sẵn có từ những quốc gia khác.
Giải quyết được vấn đề lao động ở một số ngành nghề mà mình kinh doanh mà người Canada không chịu làm. Chẳng hạn như một số ngành nghề như công nhân vệ sinh, công nhân nông trại, giúp việc, quản gia gia đình không thể thuê được người của Canada nhưng lại thuê được những nhân công ở Philippines, Ấn Độ, Mexico và Vùng Caribe.
Đối với lao động nước ngoài
Nhờ chính sách LMIA mà người lao động ở nước ngoài có cơ hội làm việc tại Canada. Đây là một trong những nơi có môi trường làm việc tốt – Chế độ phúc lợi xã hội và sự quan tâm đầy đủ của chính phủ đến với người lao động.
Bên cạnh đó đây được xem là một trong những cơ hội giúp họ có thể định cư lâu dài tại Canada. Họ có thể mang theo gia đình, cùng sinh sống và học tập tại môi trường học tập tốt nhất trên thế giới.
Cả người lao động và chủ lao động đều cần LMIA. Người lao động sẽ cần LMIA để xin Work Permit (giấy phép lao động) trong đa số trường hợp. Chủ lao động cần có LMIA để có thể sử dụng lao động nước ngoài theo nhóm ngành của mình.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, người lao động có thể xin Work Permit mà không cần sử dụng đến LMIA. Đó là:
– Người lao động được miễn trừ theo chính sách công.
– Một số diện visa được miễn trừ LMIA khi xin Work Permit như: CSQ (Quebec), RNIP, HCCPP, HSWP, AIP,…
– Sinh viên quốc tế đi làm thêm.
– Người làm việc theo những hiệp định thương mại.
– Công việc phù hợp và phát triển lợi ích cho đất nước Canada. Đó là những công việc về nghiên cứu tôn giáo, kinh tế, văn hóa và xã hội.
– Người lao động được miễn trừ từ lý do nhân đạo hoặc tình huống bất khả kháng.
LMIA là chữ viết tắt của cụm từ – LMIA (Labour Market Impact Assessment): là một văn bản đánh giá tình trạng việc thuê lao động nước ngoài có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình lao động trong nước. Về mặt lý thuyết, người tuyển dụng phải đạt LMIA trước khi chính thức sử dụng lao động.
Điều này có nghĩa là lao động nước ngoài đến Canada làm việc tại một vị trí nhất định, công việc nhất định có tác động tiêu cực, tích cực, trung lập đối với thị trường lao động tại Canada.
– LMIA được đánh giá là tích cực nếu như tại vị trí đó công việc đó thiếu hụt nguồn nhân lực, lao động Canada không đủ để có thể là vào vị trí đó.
– LMIA được đánh giá là tiêu cực nếu như tại vị trí đó công việc đó không thiếu nguồn lao động và lực lượng lao động tại Canada có thể đảm nhận được công việc không cần phải thuê mướn nhân công từ nước ngoài.
– LMIA được đánh giá là trung lập nếu như tại vị trí đó hoặc công việc đó việc sử dụng lực lượng lao động nước ngoài không ảnh hưởng gì đến tình trạng lao động tại Canada.
LMIA Ra đời với một mục đích chính đó chính là bảo vệ quyền lợi của người lao động tại Canada. Đồng thời được xem là một trong những chính sách của chính phủ Canada trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp, điều chỉnh nguồn nhân lực để phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động.
Job Approval Letter ( hay còn gọi là Thư chấp thuận làm việc là bước đầu tiên cho người lao động trên chặng đường đi định cư Canada theo các luồng nhập cư giúp đảm bảo tính hợp pháp và đáng tin cậy của việc làm của người lao động.
Thư Xác nhận Công việc (JAL) được Tỉnh Bang cấp cho những người lao động (employees) sau khi chủ doanh nghiệp (employer) yêu cầu xác nhận việc làm của họ. Điều này đảm bảo rằng công việc mà người lao động sẽ làm hoặc đang làm là hợp pháp và tuân thủ đúng các quy định của tỉnh.
Vai trò của JAL không chỉ là một phần quan trọng trong quy trình định cư mà còn đóng vai trò chủ chốt trong việc xác định độ tin cậy của một ứng viên định cư. Nó cũng là một bước quan trọng để đảm bảo rằng tỉnh bang mà bạn định cư chỉ chấp nhận các ứng viên có việc làm phù hợp và đáng tin cậy.
Chủ lao động sẽ là người phải thực hiện quy trình xin LMIA trước khi sử dụng lao động. Sau khi một doanh nghiệp đã sở hữu LMIA, nhân viên nước ngoài của họ mới có thể xin được Work Permit tại Canada. Khi xin LMIA, chủ lao động sẽ phải cung cấp:
– Thông tin có liên quan về vị trí mà mình đang tuyển dụng. Trong đó, công việc này sẽ phục vụ vào mục đích gì? Số lượng người nước ngoài đã apply là bao nhiêu? Mức lương mà mình sẽ trả cho người lao động nước ngoài là bao nhiêu?
– Số người Canada apply và phỏng vấn vào vị trí tuyển dụng này là bao nhiêu? Nếu bị loại, chủ lao động phải giải trình vì sao mình loại họ.
Sau khi nhận được trạng thái “confirm” từ ESDC, chủ lao động sẽ tiếp tục thực hiện:
– Ký kết hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài.
– Cung cấp cho người lao động nước ngoài bản sao của LMIA đính kèm Phụ lục A. Đây chính là tài liệu quan trọng để người lao động xin được Work Permit.
– Về phía người lao động, việc đầu tiên là phải nộp đơn xin Work Permit trước khi LMIA hết hạn. Thông thường, LMIA Positive chỉ có thời hạn 18 tháng kể từ ngày được cấp. Nếu là người lao động theo một số diện PR nhất định, bạn cũng có thể nộp đơn xin thường trú nhân trong thời gian LMIA được đánh giá tích cực.
Là chương trình định cư Canada theo diện lao động, được chính phủ tạo ra nhằm thu hút lao động nước ngoài bổ sung cho những ngành nghề đang thiếu hụt nhân sự.
Giấy phép làm việc – Work permit là giấy tờ mà những đối tượng không phải là công dân hoặc thường trú nhân Canada cần có, để có thể làm việc một cách hợp pháp tại Canada. Giấy phép làm việc (Work Permit) do Bộ Di Trú, Tị Nạn và Quốc Tịch Canada (IRCC) phát hành.
Work Permit chính là bước nối tiếp để người lao động xin thường trú nhân Canada. Với nhiều ưu điểm như có việc làm ngay khi tới Canada với thu nhập hấp dẫn, được mang cả gia đình sang và hưởng các chính sách đãi ngộ tốt, xin Work Permit và tiến tới xin Thường trú nhân Canada đang trở thành lựa chọn của nhiều lao động có tay nghề.
Không chỉ dành cho lao động nước ngoài, Work Permit Canada cũng là tấm giấy thông hành cho người lao động hoặc sinh viên tốt nghiệp tại Canada muốn tiếp tục ở lại đất nước này để làm việc và sinh sống.
Các loại xử lý giấy phép lao động của Canada thường được xử lý trong vòng 1 đến 9 tháng. Thời gian xử lý bắt đầu từ ngày Bộ Di trú Canada (IRCC) nhận được đơn đăng ký đã điền đầy đủ của bạn và kết thúc khi họ đưa ra quyết định.
Thời gian xử lý sẽ thay đổi dựa trên:
– Loại hồ sơ đã nộp
– Nếu đơn đăng ký hoàn tất
– IRCC có thể xác minh thông tin của bạn
– Bạn mất bao lâu để trả lời bất kỳ yêu cầu hoặc câu hỏi nào
Thông thường, bước đầu tiên là phải có một Job offer hợp lệ từ doanh nghiệp Canada. Open Work Permit (tạm dịch giấy phép làm việc mở) là trường hợp ngoai lệ không yêu cầu đương đơn cần phải có một Job offer trước. Open Work Permit có thể được cấp cho vợ/chồng hoặc người sống chung như vợ/chồng với người đang giữ work permit, người đang giữ giấy phép học tập ở Canada, người tị nạn, các thành viên trong gia đình được bảo lãnh và sinh viên nghèo khó tại Canada.
Bộ Di trú Canada (Immigration, Refugees and Citizenship Canada, viết tắt IRCC)
Đơn xin Work Permit có thể được gửi trực tuyến. Ứng viên phải dùng máy scan hoặc máy ảnh để tạo và tải lên bản copy của tất cả các tài liệu cần thiết và thẻ tín dụng. Work Permit cũng có thể được xin tại Lãnh sự quán ở nước mà đương đơn đang là công dân, hoặc nước mà đương đơn đã được thừa nhận hợp pháp.
Có nhiều chương trình định cư Canada mà bạn hay nghe KHÔNG CẦN TIẾNG ANH sự thật KHÔNG CẦN TIẾNG ANH ở đây là KHÔNG CẦN BẰNG CẤP TIẾNG ANH và bằng cấp đang phổ biến để định cư Canada là bằng IELTS. Thực tế, với các chương trình WP vẫn đòi hỏi anh chị phải biết tiếng anh, có thể giao tiếp tiếng anh và nghe hiểu ở mức cơ bản để có thể sinh sống và làm việc.
Nếu không có tiếng Anh thì chỉ có thể đi Du lịch Canada. Còn lại các chương trình Du học, Di trú Canada đều cần tiếng Anh, tối thiểu IELTS 4.0 General Training (trong đó bắt buộc số điểm từng kỹ năng như sau: Reading 3.5, Listening 4.5, Speaking và Writing 4.0,) giao tiếp được thì mới được chấp thuận. Đây là mức tối thiểu theo yêu cầu của chính phủ, tuy nhiên nếu ứng viên apply vào một vị trí công việc level cao hoặc cần giao tiếp tiếng Anh nhiều trong quá trình làm việc, số điểm IELTS cũng như kỹ năng tiếng Anh mà nhà tuyển dụng yêu cầu phải từ mức 5.0 trở lên.
Tùy theo chương trình định cư của từng tỉnh bang, đa số không yêu cầu chứng minh tài chính khi thực hiện chương trình định cư diện lao động tay nghề (skilled worker). Tuy nhiên, một số chương trình có thể yêu cầu bổ sung giấy tờ thể hiện số tiền cụ thể mà gia đình đương đơn chuẩn bị cho chuyến bay nhập cảnh Canada cũng như chi phí cho việc ổn định cuộc sống tại Canada thời gian đầu (sổ tiết kiệm, xác nhận số dư, v.v…)
Những ngành liên quan đến quản lý nhà hàng, khách sạn, buồng phòng, đầu bếp, phụ bếp, quản lý cửa hàng bán lẻ, nhân viên chế biến, sản xuất hoặc nhân viên quầy thịt, làm bánh…
– Tuổi từ 23 trở lên
– Có sức khoẻ tốt
– Lý lịch tư pháp rõ ràng
– Tốt nghiệp THPT, bằng nghề hoặc chứng chỉ tương đương
– Tiếng Anh giao tiếp cơ bản
– Có kinh nghiệm liên quan đến công việc ứng tuyển
* Lý lịch tư pháp số 2
* Bản sao sổ hộ khẩu
* Căn cước công dân
* Hộ chiếu bao gồm những trang có dấu thị thực ( Bản sao công chứng)
* Hình chụp làm visa Canada
* Giấy khai sinh;
* Giấy đăng ký kết hôn nếu có
* Bằng cấp, chứng chỉ liên quan đến công việc sẽ được bảo lãnh
* Chứng chỉ tiếng anh hoặc thư xác nhận là bạn đã học tiếng Anh tại một trường ở Canada
* Tài khoản ngân hàng với số tiền khoảng $5,000,00 CAN
* Bằng tốt nghiệp cấp 3 kèm học bạ
* Giấy tờ xác nhận kinh nghiệm làm việc của ứng viên.
Khám sức khỏe luôn luôn được yêu cầu trước khi bắt đầu làm việc vì bảo vệ sức khỏe cộng đồng là điều cần thiết. Tuy nhiên, tùy thuộc vào quốc gia cư trú, đương đơn sẽ được yêu cầu khám sức khỏe trước khi phê duyệt Work Permit nếu công việc của họ kéo dài hơn 6 tháng.
Bước 1: Ký Hợp đồng Dịch vụ
Bước 2: Kết nối việc làm
Bước 3: Mở hồ sơ bảo lãnh nhân sự
Bước 4 Kết nối việc làm
Bước 5: Mở hồ sơ bảo lãnh gia đình
Bước 6: Mở hồ sơ thường trú nhân
Các loại xử lý giấy phép lao động của Canada thường được xử lý trong vòng 1 đến 9 tháng. Thời gian xử lý bắt đầu từ ngày Bộ Di trú Canada (IRCC) nhận được đơn đăng ký đã điền đầy đủ của bạn và kết thúc khi họ đưa ra quyết định.
Thời gian xử lý sẽ thay đổi dựa trên:
– Loại hồ sơ đã nộp
– Nếu đơn đăng ký hoàn tất
– IRCC có thể xác minh thông tin của bạn
– Bạn mất bao lâu để trả lời bất kỳ yêu cầu hoặc câu hỏi nào
Không có một giải pháp chung để đẩy nhanh quá trình cấp work permit dành cho tất cả mọi lao động nước ngoài. Bạn có thể giảm thời gian xử lý bằng cách nộp đơn xin giấy phép miễn LMIA nếu bạn đủ điều kiện. Bạn cũng có thể tránh sự chậm trễ trong quá trình xử lý bằng cách đảm bảo hồ sơ của bạn đầy đủ và chứa tất cả các biểu mẫu và tài liệu cần thiết
Phí xử lý giấy phép lao động là $155 CAD/người và $100 CAD/người đối với giấy phép lao động mở (Open Work Permit). Chi phí xin giấy phép lao động ở Canada là như nhau bất kể ngành nghề nào. Mức phí có thể thay đổi tùy thuộc vào thời điểm nộp hồ sơ.
Thông thường, Work Permit chỉ áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể. Nếu một cá nhân thay đổi doanh nghiệp, người đó phải xin Work Permit mới. Chỉ có người lao động có Open Work Permit mới có thể thay đổi doanh nghiệp mà không cần nộp lại. Open Work Permit có thể được cấp cho vợ/chồng hoặc người sống chung như vợ/chồng với người đang giữ Work Permit, người đang giữ Study Permit (tạm dịch giấy phép học tập) ở Canada, người tị nạn, các thành viên trong gia đình được bảo lãnh và sinh viên nghèo khó tại Canada.
Không giống như giấy phép lao động khép kín (Close Work Permit) bị giới hạn chỉ được làm cho một nhà tuyển dụng, giấy phép lao động mở cho phép công dân nước ngoài có quyền sinh sống hợp pháp ở bất cứ đâu tại Canada và làm việc cho bất kỳ nhà tuyển dụng lao động nào.
Làm việc tại Canada theo giấy phép lao động mở sẽ giúp bạn thoát khỏi một số yêu cầu liên quan đến các giấy phép lao động tạm thời khác, chẳng hạn như Đánh giá tác động thị trường lao động (LMIA). Hơn nữa, không cần thiết phải có một lời mời làm việc để nộp đơn.
Trong thời gian ngắn, việc có Open Work Permit có nghĩa là đối tác của bạn có thể tham gia lực lượng lao động của Canada và do đó giảm bớt căng thẳng tài chính cho gia đình bạn trong khi IRCC xử lý đơn xin thường trú của họ.
Ngoài ra, Open Work Permit cho phép các cặp vợ chồng sống cùng nhau trong khi họ chờ quyết định từ IRCC. Nếu không có giấy phép lao động tạm thời dưới một số hình thức, rất ít khả năng một công dân nước ngoài sẽ được phép ở lại Canada trong toàn bộ thời gian của quy trình.
Làm việc tại Canada trong thời gian chờ thường trú nhân cho phép một cá nhân cải thiện kỹ năng ngôn ngữ của mình, tích lũy kinh nghiệm làm việc tại Canada và tạo ra các mối quan hệ xã hội và nghề nghiệp. Đây là tất cả các yếu tố có thể mang lại lợi ích cho ai đó khi nộp đơn xin thường trú.
Thời hạn hiệu lực của SOWP phụ thuộc vào thời điểm giấy phép lao động của người nộp đơn chính hết hạn. Ví dụ: Nếu bạn đang ở Canada theo Giấy phép Làm việc Sau Đại học (PGWP), SOWP đối tác của bạn sẽ không còn hiệu lực khi PGWP của bạn hết hạn. Tương tự áp dụng cho tất cả các loại cư trú tạm thời khác.
Nếu người nộp đơn chính là công dân Canada, SOWP của họ sẽ hết hạn khi hộ chiếu của họ hết hạn.
Điều kiện đủ cho một SOWP
Để có được Open Work Permit cho vợ/chồng, có một số tiêu chí nhất định phải được đáp ứng.
Một đơn xin tài trợ cho vợ/chồng / đối tác chung pháp luật cho thường trú được nộp.
Người nộp đơn phải có tình trạng cư trú tạm thời hợp lệ với tư cách là khách, sinh viên hoặc công nhân.
Người nộp đơn và nhà tài trợ phải đáp ứng tất cả các tiêu chí đủ điều kiện để tài trợ cho vợ/chồng / đối tác thông luật.
Đáng chú ý, người được tài trợ phải ở Canada và sống với đối tác của họ. Các ứng viên đã nộp đơn xin bảo lãnh vợ/chồng nhưng đang sống bên ngoài Canada sẽ không đủ điều kiện.
Làm sao để đăng kí?
Vợ/chồng hoặc đối tác nước ngoài có thể nộp đơn xin SOWP cùng lúc hoặc bất kỳ lúc nào sau đó, họ nộp đơn xin thường trú thông qua chương trình bảo lãnh vợ/chồng.
Khi đối tác của bạn đã nhận được thông báo từ IRCC rằng họ đủ điều kiện để trở thành thường trú nhân hoặc “được chấp thuận về nguyên tắc”, họ có thể đăng ký SOWP trực tuyến. Về nguyên tắc, để được phê duyệt có nghĩa là họ đáp ứng các tiêu chí đủ điều kiện nhưng chưa vượt qua các cuộc kiểm tra y tế, an ninh hoặc lý lịch.
Giấy phép lao động thường có giá trị trong sáu tháng hoặc tùy thuộc vào hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở Canada. Điều này có nghĩa là nếu hợp đồng lao động của bạn có thời hạn ngắn hơn 6 tháng thì visa lao động Canada cũng chỉ có giá trị trong khoảng thời gian tương tự. Tuy nhiên, chính phủ Canada có thể thay đổi thời hạn hiệu lực của giấy phép lao động theo:
- Hộ chiếu của người lao động hoặc giấy thông hành khác hết hạn. Nói chung, văn phòng thị thực Canada sẽ không cấp giấy phép lao động có giá trị lâu hơn thời hạn hộ chiếu của người lao động.
- Các phương tiện hỗ trợ của người lao động nước ngoài ở Canada
- Khoảng thời gian mà người lao động nước ngoài đã nộp đơn ở lại Canada
- Thời hạn dự kiến làm việc của ứng viên như đã nêu trong thư mời làm việc (job offer)
- Thời hạn hiệu lực của giấy phép lao động tối đa được phép theo bất kỳ chương trình hoặc thỏa thuận cụ thể nào mà người nộp đơn tham gia.
Thời hạn dành cho Visa Work Permit Canada: 6 tháng, 1 năm, 2 năm
Sau khi kết thúc thời hạn của visa, bạn có thể lựa chọn đăng ký gia hạn visa với Lãnh sự quán hoặc quay về Việt Nam. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tổng thời gian bạn được phép ở lại Canada tính cả các lần gia hạn không vượt quá 4 năm.
Nếu bạn có giấy phép lao động sắp hết hạn hoặc muốn thay đổi các điều kiện trong giấy phép lao động, bạn phải nộp hồ sơ ít nhất 30 ngày trước khi work permit hết hạn. Bạn được phép ở lại Canada hợp pháp trong thời gian Bộ Di trú Canada (IRCC) xử lý hồ sơ của mình.
Các điều kiện trên giấy phép lao động của bạn sẽ thay đổi nếu có những thay đổi trong công việc hiện tại của bạn như thay đổi về lương hoặc chi tiết công việc, trong trường hợp bạn nhận được công việc khác hoặc muốn thay đổi chủ lao động. Bạn không được phép bắt đầu công việc mới hoặc làm việc cho chủ lao động khác cho tới khi có work permit mới phù hợp.
Ngoài ra, bạn được phép gia hạn giấy phép lao động mở miễn là bạn vẫn còn đủ điều kiện làm việc tại Canada với giấy phép đó.
Ứng viên còn có thể bảo lãnh người thân (vợ/chồng/con cái phụ thuộc dưới 22 tuổi) sang định cư cùng trong thời hạn quy định từ 6 – 12 tháng tùy vào công việc hay vị trí khác nhau.
Nếu bạn đang xin giấy phép lao động và có lời mời làm việc hợp lệ từ một người chủ lao động ở Canada, bạn có thể đủ điều kiện để vợ/chồng và con cái phụ thuộc đi cùng bạn đến Canada.
Vợ/chồng hoặc bạn đời của bạn cũng có thể đủ điều kiện để xin giấy phép lao động mở, cho phép họ làm việc cho hầu hết mọi chủ lao động ở Canada. Con cái phụ thuộc của người lao động nước ngoài tạm thời cũng có thể đủ điều kiện xin giấy phép lao động miễn là họ đáp ứng được các tiêu chí nhất định.
Các thành viên trong gia đình không được đăng ký chung trong cùng một giấy phép lao động, nhưng khi một thành viên trong gia đình nộp đơn xin giấy phép lao động ở Canada, họ có thể yêu cầu có vợ/chồng hoặc bạn đời chung sống và con cái phụ thuộc đi cùng. Nếu vợ/chồng hoặc bạn đời của họ muốn làm việc tại Canada, họ có thể yêu cầu giấy phép lao động mở. Còn trẻ em dưới 18 tuổi sẽ cần giấy phép học tập để theo học tại Canada.
Độ tuổi của con phụ thuộc vào chương trình nhập cư của Canada được phép dưới 22 tuổi. Có nghĩa là, ở độ tuổi giới hạn, con cái của đương đơn phải từ 21 tuổi trở xuống và chưa qua 22 tuổi. Ngoài ra, điều kiện độc thân cũng phải được đáp ứng. Thời điểm tính tuổi phụ thuộc là tính vào thời điểm (Age Lock-in date) nộp hồ sơ Nomination.
Nó phụ thuộc vào loại giấy phép làm việc bạn nhận được. Ví dụ, bạn chỉ có thể xin giấy phép lao động sau khi tốt nghiệp một lần, trong khi nhiều loại giấy phép lao động khác có thể được gia hạn.
Sau khi làm việc tại Canada, những người có giấy phép lao động muốn ở lại đất nước này có thể nộp đơn xin thường trú, nếu có được PR (Thường Trú Nhân), bạn sẽ không cần work permit để làm việc và sinh sống lâu dài tại Canada. Mặt khác, bạn có thể gia hạn giấy phép lao động hoặc nộp đơn xin loại giấy phép mới, nếu giấy phép hiện tại không thể gia hạn được
PR (Permanent Resident Card) là thường trú nhân Canada là tên gọi chung cho người nước ngoài được cho phép định cư Canada một cách hợp pháp. Nếu đáp ứng được một số điều kiện nhất định, những người này sẽ được chính phủ công nhận tư cách thường trú nhân Canada (chỉ là người định cư Canada không phải là công dân).
Những người này được cho phép sinh sống và làm việc mà không bị giới hạn thời gian cư trú. Những người nước ngoài sinh sống tạm thời ở Canada, như du học sinh và người lao động có kỳ hạn thì không được xem là thường trú nhân Canada. Thường trú nhân cũng có những hạn chế nhất định về quyền bầu cử, điều hành quản lý những văn phòng có liên quan đến chính phủ hay làm việc tại những cơ quan về thông tin an ninh cao cấp
– Tự do sinh sống, làm việc, phát triển công việc kinh doanh cá nhân ở bất cứ nơi nào ở Canada.
– Được miễn trừ hoặc dễ dàng xin thị thực (visa) đến các nước như Mỹ, Úc, Anh, Châu Âu…
– Có thể bảo lãnh người thân đến sinh sống và làm việc tại Canada sau khi thường trú đủ 1 năm.
– Trẻ em được nhận phúc lợi tiền mặt từ 5,600CAD – 6,700CAD mỗi năm đến tới 17 tuổi.
– Thường trú nhân trên 65 tuổi và sinh sống tại Canada trên 10 năm được nhận phúc lợi tiền mặt lên đến 1,800 CAD/tháng.
– Trẻ em được miễn học phí đến năm 18 tuổi. Chi phí học đại học chỉ tối đa bằng một nửa so với du học sinh.
– Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa 6 tháng nếu đã làm việc trên 3 tháng liên tục.
– Phụ nữ trong thời kỳ thai sản được nghỉ tối đa đến 12 tháng và được hưởng 65% mức lương trước thai kỳ.
– Chế độ và các chi phí về y tế, chăm sóc sức khỏe được chính phủ tài trợ và chi trả hầu hết 90% các khoản chăm sóc sức khoẻ trừ các đơn thuốc theo toa, làm đẹp, thẩm mỹ, nha khoa…
– Được mua nhà, mua xe… lãi suất thấp. Không phải nộp thuế khi có thu nhập ngoài Canada
Để xác định được bạn có thể nộp đơn đăng ký thường trú nhân Canada hay không, hãy thử dùng công cụ Come to Canada. Với công cụ này, bạn có thể tìm ra chương trình nhập cư phù hợp nhất với mình.
Cụ thể, cách thức hoạt động của Come to Canada sẽ căn cứ vào những câu hỏi. Hệ thống sẽ phân tích câu trả lời cũng như tình huống của bạn để cung cấp:
Một danh sách các tùy chọn.
Hướng dẫn từng bước về cách áp dụng.
Qua đó, bạn sẽ có cơ hội hiểu hơn các yêu cầu để nhập cư, thăm thân, học tập hoặc làm việc tại Canada. Tuy nhiên, để thực sự đến Canada thì bạn vẫn phải nộp những mẫu đơn phù hợp.
Câu trả lời là 730 ngày. Cụ thể, để duy trì được tình trạng thường trú nhân tại Canada thì bạn phải ở tại Canada là 730 ngày áp dụng trong 5 năm gần nhất. Thời gian 730 ngày không cần thiết phải liên tục, khoảng thời gian bạn ở nước ngoài cũng có thể được cộng vào thời gian 730 ngày này.
Đối với diện tay nghề, không phải lúc nào bạn cũng cần một lời đề cử tỉnh bang. Tuy nhiên, lời mời này sẽ là bằng chứng giúp gia tăng tỷ lệ thành công của hồ sơ cao hơn. Những người nhận được đề cử tỉnh bang dường như đã được thông qua việc định cư Canada.
Trong trường hợp không cần đề cử, bạn vẫn hoàn toàn có thể xin PR như bình thường. Tuy nhiên, điều kiện lúc này sẽ là phức tạp và tương đối khó khăn hơn. Và hồ sơ đã được nộp vẫn có thể bị từ chối nếu không đủ điều kiện xét duyệt.
Hầu hết các thẻ PR mới được cấp cho người nhập cư đều có thời hạn 5 năm. Trong vòng 9 tháng trước ngày hết hạn, bạn có thể xin gia hạn hoặc cấp một thẻ mới. Điều kiện để gia hạn sẽ là bạn phải hiện diện tại Canada ít nhất 730 ngày trong 5 năm. Số ngày hiện diện không cần phải liên tục, bạn có thể rời Canada và quay về để tiếp tục.
– Người đó trở thành công dân Canada.
– Người đó không ở tại Canada đủ 2 năm trong 5 năm.
– Người đó phạm tội nghiêm trọng và bị trục xuất khỏi Canada.
– Nếu thường trú hết hạn, người đó không bị mất tình trạng thường trú nhân nhưng sẽ bị những hạn chế khi đi lại và làm việc.
Khi đã sở hữu Thẻ Thường trú nhân (PR) thì một điều bạn cần biết là chiếc thẻ này có thời hạn 5 năm. Trong khoảng thời gian này, bạn có thể tự do đi lại ở bên ngoài đất nước Canada tối đa 3 năm.
Người đang giữ tình trạng thường trú nhân (PR) được phép bảo lãnh người thân. Hiện tại chính phủ Canada cho phép bảo lãnh diện vợ chồng, cha mẹ, ông bà và con cái. Tuy nhiên, không phải thành viên trong gia đình nào cũng có thể được bảo lãnh dưới luật di trú của Canada.
1.Bảo lãnh Vợ chồng / Người sống chung
Có ba (03) hạng mục chính trong mối quan hệ Vợ chồng / Bạn đời:
Vợ chồng: một người đã kết hôn hợp pháp hoặc ở Canada hoặc ở một quốc gia khác và tuân thủ đúng theo luật pháp tại quốc gia mà cuộc hôn nhân diễn ra. Định nghĩa này có thể mở rộng cho cả các cặp vợ chồng đồng giới do mối quan hệ này công nhận trong luật pháp của Canada.
Bạn đời (Common Law Partner): có thể là những người trong mối quan hệ đồng giới hoặc khác giới nhưng điều quan trọng cần chứng minh là bạnvà bạn đời của mình đã và đang sống như vợ chồng liên tục ít nhất là trong vòng một năm (12 tháng).
Bạn đời (Conjugal Law Partner): Hạng mục này đề cập đến những người trong mối quan hệ bạn đời, có thể đồng giới hoặc khác giới, đang trong hoàn cảnh đặc biệt vượt quá tầm kiểm soát của họ, khiến cho họ chưa thể được công nhận như những người bạn đời hoặc vợ chồng sống chung (ví dụ như ở một vài đất nước, kết hôn đồng giới được xem là phạm pháp và có thể đi tù). Hơn cả khía cạnh gắn bó về thể xác, mối quan hệ này còn được thể hiện thông qua mức độ lâu bền và ràng buộc mà hai người nương tựa vào nhau.
Quá trình bảo lãnh cho từng hạng mục nói trên tương đối giống nhau.
Yêu cầu của diện bảo lãnh vợ/chồng:
- Là công dân Canada hoặc thường trú dân Canada và tối thiểu 18 tuổi;
- Tự nguyện ký thỏa thuận với chính phủ rằng là người bảo lãnh, họ chịu trách nhiệm về mặt tài chính với người được bảo lãnh hay bất kỳ người phụ thuộc nào trong vòng 03 năm sau khi trở thành thường trú nhân và hơn 10 năm đối với người phụ thuộc.
- Có khả năng chứng minh đã kết hôn hợp pháp ở Canada hoặc theo luật pháp tại nước sở tại.
- Đối với các trường hợp bạn đời (Common Law Partner và Conjugal Partner), cần đưa ra bằng chứng về mối quan hệ phụ thuộc trong khoảng thời gian tối thiểu 01 năm.
2. Bảo lãnh con cái phụ thuộc
Hạng mục này cho phép những người là công dân Canada hoặc thường trú dân có thể bảo lãnh con cái phụ thuộc của họ; con cái của vợ/chồng /bạn đời của họ; hoặc con nuôi miễn là họ đáp ứng các yêu cầu do chính phủ đưa ra và được chứng minh vẫn sống phụ thuộc vào người cha mẹ bảo lãnh.
Yêu cầu của bảo lãnh con cái phụ thuộc:
- Là công dân Canada hoặc thường trú dân Canada;
- Tự nguyện ký thỏa thuận với chính phủ rằng người bảo lãnh sẵn lòng thực hiện bảo lãnh trong vòng 10 năm hoặc cho đến khi con cái phụ thuộc đủ 22 tuổi.
- Nếu con cái đủ 19 tuổi hoặc lớn hơn tại thời điểm trở thành thường trú nhân, khi đó người bảo lãnh chỉ phải chịu trách nhiệm trong khoảng thời gian là 03 năm từ khi nhập cảnh vào đất nước.
- Đáp ứng các nghĩa vụ tài chính tối thiểu do chính phủ Canada yêu cầu.
3.Bảo lãnh cha mẹ/ ông bà
Hạng mục này cho phép những người là công dân Canada hoặc thường trú dân có thể bảo lãnh cha mẹ hoặc ông bà miễn sao họ chứng minh được mối quan hệ và đáp ứng các yêu cầu do chính phủ đưa ra.
Chương trình này đã rất nhanh chóng đạt đến giới hạn tiếp nhận và số lượng được chấp thuận đang giao động. Chương trình này mở ra vào đầu mỗi năm và khách hàng cần lên kế hoạch trước nếu mong muốn tham gia. Tuy nhiên, giống như một lựa chọn thay thế vấn đề trên, chính phủ Canada đã mở rộng một loại Siêu thị thực, khi đó các gia đình có thể đi lại tự do và đến ở cùng với con cháu.
Yêu cầu diện bảo lãnh cha mẹ/ông bà:
- Là công dân Canada hoặc thường trú dân Canada;
- Tự nguyện ký thỏa thuận với chính phủ rằng người bảo lãnh sẵn lòng thực hiện bảo lãnh trong vòng 20 năm và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề tài chính đối với người được bảo lãnh;
- Đáp ứng các nghĩa vụ tài chính tối thiểu do chính phủ Canada yêu cầu.
4.Siêu thị thực dành cho cha mẹ/ông bà (Super Visa)
Do chương trình bảo lãnh cha mẹ/ông bà hiện tại đang trì hoãn do tồn đọng đơn xin chưa thực hiện được, chính phủ Canada giới thiệu “Siêu thị thực” hay Super Visa để đảm bảo rằng các thành viên trong gia đình có thể đến Canada và viếng thăm trong một khoảng thời gian dài. Thị thực này là loại thị thực 10 năm và sẽ cho phép người thân đến thăm và ở lại Canada kéo dài tới 02 năm cho mỗi lần viếng thăm.
Yêu cầu:
Có thư mời từ người thân, người này là công dân Canada hoặc thường trú nhân của Canada
Chứng minh khả năng tài chính phù hợp, có thể hỗ trợ (những) người khách được mời khi đang ở Canada;
Chứng minh các mối ràng buộc với nước sở tại và có hồ sơ du lịch còn hiệu lực;
Có thể chứng minh rằng họ có bảo hiểm y tế cá nhân Canada cần thiết và;
Chứng minh rằng họ được chấp nhận nhập cảnh vào Canada.
Bạn có thể đi cùng các thành viên trong gia đình đến nhập cư Canada nếu họ đã được xét duyệt để trở thành thường trú nhân với tư cách là người phụ thuộc của bạn. Những thành viên này bao gồm:
- Vợ/chồng hoặc đối tác trên phương diện pháp luật của bạn.
- Con phụ thuộc của bạn.
- Con phụ thuộc của người phối ngẫu hay đối tác trên phương diện pháp luật của bạn.
- Một đứa trẻ phụ thuộc của một đứa trẻ phụ thuộc.
Những thành viên trong gia đình không thể cùng bạn nhập cư bao gồm:
- Bố mẹ của bạn.
- Ông bà.
- Anh em hoặc chị em.
- Chú hoặc dì.
- Cháu trai hoặc cháu gái.
- Những môi quan hệ khác.
Những người phụ thuộc không thể đến Canada trước bạn và họ cần phải đến cùng lúc hoặc sau bạn.
Sau khi trở thành thường trú nhân, bạn sẽ có cơ hội nộp hồ sơ lấy quốc tịch Canada. Để giữ tư cách thường trú nhân hợp lệ, bạn không được trong tình trạng bị xem xét lý do nhập cư hoặc gian lận, không bị áp đặt lệnh trục xuất và không có các điều kiện chưa hoàn thành liên quan đến tình trạng thường trú của mình.
Để nộp quốc tịch Canada, cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Nộp thuế (nếu cần);
- Đậu bài kiểm tra quốc tịch Canada (nếu ở độ tuổi từ 18 đến 54);
- Chứng minh khả năng ngôn ngữ (nếu ở độ tuổi từ 18 đến 54).
Phải thực sự cư trú ở Canada
Canada yêu cầu phải cư trú ở Canada ít nhất ba năm trong vòng năm năm gần nhất trước khi nộp quốc tịch Canada. Nói cách khác, phải cư trú thực tế ở Canada tổng cộng khoảng 1.095 ngày.
Nếu bạn đang tạm trú hoặc ở Canada dưới tình trạng được bảo vệ trước khi trở thành thường trú nhân, ứng viên có thể cộng gộp một phần thời gian này để đáp ứng yêu cầu hiện diện thực tế. Canada cho phép sử dụng những ngày tạm trú Canada dưới tình trạng được bảo vệ trong 5 năm qua để tính là nửa ngày, chỉ được tính tối đa là 365 ngày.
Bộ Di trú Canada (IRCC) khuyên bạn nên nộp hồ sơ với hơn 1.095 ngày để tránh các vấn đề sai sót do chênh lệch cách tính ngày.
Khai thuế
Bạn phải nộp thuế ở Canada ít nhất ba năm trong vòng năm năm trước ngày nộp hồ sơ xin quốc tịch Canada. Bạn sẽ được yêu cầu nộp thuế thu nhập, ngay cả khi chỉ sống ở Canada trong một khoảng thời gian của năm, nếu bạn:
Có nghĩa vụ nộp thuế trong năm đó;
Muốn yêu cầu hoàn thuế;
Muốn nhận các khoản trợ cấp và tín dụng.
Vượt qua bài thi quốc tịch Canada
Nếu từ 18 đến 54 tuổi, bạn phải làm bài thi quốc tịch Canada. Bài kiểm tra dài 30 phút, bao gồm 20 câu hỏi về quyền và trách nhiệm của công dân Canada cũng như các câu hỏi về lịch sử, địa lý, luật pháp, chính phủ của Canada, v.v. Bạn có thể dùng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp trong bài kiểm tra này.
Chứng minh khả năng ngôn ngữ
Nếu từ 18 đến 54 tuổi, cần chứng minh rằng bạn có thể nói tiếng Anh hoặc tiếng Pháp ở mức CLB 4 hoặc cao hơn theo Tiêu chuẩn Ngôn ngữ Canada.
IRCC sẽ đánh giá kỹ năng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp bằng cách:
- Xem lại giấy tờ đã nộp trong hồ sơ đăng ký;
- Ghi nhận mức độ giao tiếp của bạn với nhân viên phụ trách trong quá trình xử lý hồ sơ;
- Nếu cần, đánh giá trình độ ngôn ngữ của bạn trong buổi phỏng vấn với nhân viên phụ trách.
- IRCC sẽ chấp nhận các chứng chỉ, văn bằng và bài kiểm tra để chứng minh kỹ năng ngôn ngữ.
Có thể. Đối với đa số các chương trình đề cử Tỉnh Bang, nếu vợ/chồng của đương đơn chính không thể cùng sang Canada thì vẫn phải khai thông tin chung trong hồ sơ xin Nomination, sau đó người vợ/chồng đó có thể không nộp hồ sơ xin Open Work Permit để đi cùng mà chờ đến khi đương đơn chính được duyệt PR, thì người vợ/chồng đó sẽ sang Canada để làm thủ tục nhận thẻ. Thời gian chờ nhận thẻ khoảng 1-2 tháng.
Bộ di trú Canada không có quy định cụ thể về việc người phụ thuộc bắt buộc phải cư trú tại tỉnh bang nơi nộp hồ sơ. Tuy nhiên, đương đơn và người phụ thuộc không nên cư trú ngoài tỉnh bang đã cấp thư bảo lãnh cho gia đình. Trước khi nộp hồ sơ xin bảo lãnh, các thành viên gia đình đã cam kết trong hồ sơ về việc đóng góp kinh tế cho tỉnh bang nên gia đình tốt nhất nên sống, học tập và làm việc ở tỉnh Bang đã cấp thư bảo lãnh, nhằm chứng minh việc thực hiện đúng cam kết ban đầu.
Trong trường hợp này người lao động cần thông báo đến bộ di trú và tỉnh Bang về tình trạng ngừng hoạt động của doanh nghiệp hoặc nghỉ việc. Khi thông báo cơ quan di trú và tỉnh Bang sẽ có chỉ dẫn cụ thể cho người lao động.
Bộ di trú Canada không có quy định bắt buộc đương đơn và gia đình phải duy trì cư trú tại tỉnh bang ban đầu sau khi có thường trú nhân và việc chuyển đi sẽ không ảnh hưởng đến tình trạng PR cũng như quá trình nhập tịch. Người sở hữu tình trạng thường trú nhân (Thẻ PR), có quyền lựa chọn nơi cư trú, tự do làm việc và đi lại trên toàn lãnh thổ Canada. Vì vậy, sau khi có PR, đương đơn và gia đình có thể chuyển sang tỉnh bang khác sinh sống và thay đổi công việc. Về việc nhập tịch, trong thời gian sinh sống tại Canada với tình trạng thường trú nhân, người nhập cư cần tuân thủ mọi quy định pháp luật và đáp ứng 1 số điều kiện nhất định để có thể nhập tịch Canada.
Người thân tại Canada được tuyển dụng người tại Việt Nam sang làm việc và định cư. Để tuyển dụng lao động nước ngoài thì chủ doanh nghiệp phải xin được giấy phép tuyển dụng lao động nước ngoài như LMIA hoặc JAL (tuỳ theo từng tỉnh Bang), và ứng viên phải đáp ứng và thoả điều kiện của chương trình tỉnh Bang hoặc Liên Bang.
Sau khi nộp hồ sơ PR, khách hàng sẽ nhận được một mã số biên nhận hồ sơ – xác nhận tình trạng chờ hồ sơ PR được phê duyệt. Như vậy, khi Work Permit sắp hết hạn mà PR vẫn chưa được duyệt, thì khách hàng sẽ đủ điều kiện xin cấp Bridging Work Permit – Giấy phép làm việc trong thời gian chờ kết quả hồ sơ PR – đây sẽ là loại giấy phép cho phép khách hàng tiếp tục công việc tại Canada một cách hợp lệ, đến khi nhận được PR.
Có thể. Đối với đa số các chương trình đề cử tỉnh bang, nếu vợ/chồng của đương đơn chính không thể cùng sang Canada thì vẫn phải khai thông tin chung trong hồ sơ xin Nomination, sau đó người vợ/chồng đó có thể không nộp hồ sơ xin Open Work Permit để đi cùng mà chờ đến khi đương đơn chính được duyệt PR, thì người vợ/chồng đó sẽ sang Canada để làm thủ tục nhận thẻ. Thời gian chờ nhận thẻ khoảng 1-2 tháng.
Đơn xin định cư phải bao gồm tất cả các thành viên gia đình của bạn ngay cả khi họ không đến Canada với bạn. Cụ thể:
- Vợ/chồng hoặc đối tác.
- Trẻ em phụ thuộc
- Con phụ thuộc của người con phụ thuộc (cháu).
Ngoài ra, để có thể trở thành thường trú nhân, tất cả các thành viên trong gia đình bạn phải vượt qua kỳ kiểm tra y tế và kiểm tra lý lịch ngay cả khi họ không đến Canada cùng bạn. Nếu bạn không bao gồm tất cả thành viên gia đình trong đơn xin định cư:
- Bạn có thể không được cho phép nhập cảnh vào Canada.
- Trong tương lai, bạn không thể tài trợ cho các thành viên gia đình mà bạn không liệt kê trong đơn xin đến Canada.
Khi 1 đứa bé được sinh ra ở bất kì đâu trên lãnh thổ Canada dù ba mẹ đang giữ tình trạng thường trú nhân, giấy phép làm việc hay Visa du lịch thì con của họ vẫn được mang Quốc tịch Canada (Trừ trường hợp ba mẹ đi sang Canada với mục đích ngoại giao)
Có cần nộp sinh trắc học để ở lại Canada không?
Bộ Di trú, Người tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) sẽ thu thập sinh trắc học của bạn nếu bạn ở độ tuổi từ 14 đến 79 và đang nộp đơn, yêu cầu:
An sinh tuổi già (OAS) là gì?
An sinh tuổi già (OAS) là lương hưu hàng tháng do Chính phủ Canada cung cấp cho công dân và thường trú nhân hợp pháp từ 65 tuổi trở lên.
Cách chọn NOC phù hợp cho nghề nghiệp của bạn
Việc chọn mã NOC không chính xác sẽ làm tăng nguy cơ khai sai (một tiêu chuẩn pháp lý áp dụng cho các đơn xin nhập cư có thể cấu thành một loại gian lận). Điều này có nghĩa là các ứng viên nhập cư có thể bị thu hồi đơn đăng ký hoặc thậm chí bị từ chối vì khai báo sai NOC.
Cần chuẩn bị bao nhiêu tiền để chuyển đến Canada?
Nhiều con đường nhập cư Canada có yêu cầu về số tiền tối thiểu, những khoản tiền này thay đổi tùy theo lộ trình và chứng minh cho IRCC rằng bạn có đủ tiền để tự trang trải trong vài tháng đầu lưu trú.
Sự khác biệt giữa thường trú nhân Canada và quốc tịch Canada
Ở Canada, thường trú nhân (PR) được hưởng nhiều đặc quyền giống như công dân, bao gồm khả năng sinh sống, làm việc, học tập và đầu tư vào đất nước. Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt giữa hai loại này.
Mùa thu ở Canada, nhiều điều thú vị mà người mới đến nên biết
Nếu bạn là người mới đến Canada, đây là cơ hội tuyệt vời để khám phá tất cả những gì đất nước này mang lại. Dưới đây là một số điều bạn cần biết để tận hưởng mùa này.
Nghề đầu bếp – Cơ hội định cư Canada người Việt ưu tiên lựa chọn
Canada đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu cho người Việt tìm kiếm cơ hội định cư, và trong số nhiều ngành nghề, nghề đầu bếp nổi lên như một con đường lý tưởng.
8 lý do thu hồi quốc tịch Canada và ý nghĩa pháp lý
Quốc tịch Canada là một vị thế mang lại cảm giác thuộc về và các quyền hợp pháp ở một trong những quốc gia được ngưỡng mộ nhất thế giới, với việc tự hào sở hữu một trong những hộ chiếu quyền lực nhất thế giới.
Ba cách để người mới đến Canada tiết kiệm tiền khi mua hàng tạp hóa
Với chi phí sinh hoạt ngày càng đắt đỏ ở Canada, bài viết này sẽ giới thiệu ba chiến lược mà tất cả người Canada – và đặc biệt là những người mới đến Canada – có thể sử dụng để tiết kiệm tiền tại cửa hàng tạp hóa.
Tìm hiểu về Chứng Chỉ CELPIP Canada Cho Người Nhập Cư
Chứng chỉ CELPIP (Canadian English Language Proficiency Index Program) là một trong những bài kiểm tra tiếng Anh được công nhận rộng rãi tại Canada. Đây là chứng chỉ quan trọng dành cho những người nhập cư có nguyện vọng định cư, làm việc, hoặc học tập tại Canada.